Phân loại Centropyge heraldi

Centropyge woodheadi Kuiter, 1998, một loài có kiểu màu rất giống với C. heraldi, ngoại trừ việc C. woodheadi có thêm một vệt đen rộng ở vây lưng sau. Những cá thể này đã được ghi nhận chủ yếu ở Nam Thái Bình Dương là Samoa, Fiji, Tonga, biển San Hôquần đảo Solomon[9]. Kuiter (2013) cũng cho biết, những cá thể được gọi là C. woodheadi lại không được tìm thấy ở Bắc Thái Bình Dương[3].

A. pyroferus bắt chước C. heraldi (để ý ngạnh ở cuống đuôi)

Randall và Carlson (2000) cho rằng, C. woodheadi là một kiểu hình của C. heraldi, dựa vào việc dải đen ở vây lưng sau của C. woodheadi đã tiêu biến khi được nuôi trong bể cá, và xem C. woodheadi là danh pháp đồng nghĩa với C. heraldi[9]. Rocha và Pyle cũng không xem những quần thể được gọi là C. woodheadi là một loài riêng biệt[1]. Tuy nhiên, Shen và các cộng sự (2016) đã phủ nhận điều này vì cho rằng C. woodheadi và C. heraldi có sự khác biệt về mặt di truyền[3].

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Centropyge heraldi http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.1098%2Frspb.2020.1459 //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2010-4.RLTS.T165848A61... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=113... https://fishesofaustralia.net.au/home/species/2501 https://www.fishbase.ca/summary/5665 https://reeflifesurvey.com/species/centropyge-hera... https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?s... https://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwt... https://www.researchgate.net/publication/303775716...